Trần Nghị
Trần Nghị | |
---|---|
Nguyên soái Trần Nghị | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 11 tháng 2 năm 1958 – 1972 14 năm, 116 ngày |
Tiền nhiệm | Chu Ân Lai |
Kế nhiệm | Cơ Bằng Phi |
Nhiệm kỳ | 15 tháng 9 năm 1954 – 6 tháng 6 năm 1972 17 năm, 265 ngày |
Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | 1954 – 6 tháng 6 năm 1972 |
Nhiệm kỳ | tháng 1 năm 1965 – 6 tháng 6 năm 1972 |
Hiệu trưởng Đại học Ngoại giao Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | 1955 – 1969 |
Tiền nhiệm | Đầu tiên |
Nhiệm kỳ | 1950 – 1954 |
Tiền nhiệm | Nhiêu Thấu Thạch |
Kế nhiệm | Kha Khánh Thi |
Nhiệm kỳ | tháng 5 năm 1949 – tháng 11 năm 1958 |
Tiền nhiệm | Đầu tiên |
Kế nhiệm | Kha Khánh Thi |
Thông tin chung | |
Sinh | Lạc Chí, Tứ Xuyên, Thanh Quốc | 26 tháng 8 năm 1901
Mất | 6 tháng 6 năm 1972 Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | (70 tuổi)
Binh nghiệp | |
Thuộc | Trung Quốc |
Phục vụ | Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc |
Năm tại ngũ | 1927 – 1972 |
Cấp bậc | Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
Vợ chồng | Trương Tây |
Trần Nghị (giản thể: 陈毅, phồn thể: 陳毅; bính âm: Chén Yì; 26 tháng 8 năm 1901 - 6 tháng 6 năm 1972) là một nhà chính trị và lãnh đạo quân sự của Trung Quốc. Ông là một trong mười nguyên soái nổi tiếng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.
Ông sinh ra tại huyện Lạc Chí, gần Thành Đô, Tứ Xuyên, trong một gia đình quan toà trung lưu.
Là một đồng chí của Lâm Bưu từ những ngày du kích, Trần Nghị đã là chỉ huy của Tân Tứ Quân trong cuộc Chiến tranh Trung Nhật, là mũi nhọn phản công tại Sơn Đông trong Nội chiến Trung Quốc, và sau này chỉ huy quân đội Cộng sản đánh bại Quốc Dân Đảng tại Hoài-Hải và chiếm vùng hạ Dương Tử năm 1948-49.
Ông được phong nguyên soái của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc năm 1955.
Sau khi thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Trần Nghị đã trở thành Thị trưởng Thượng Hải. Ông cũng đảm nhận chức Ủy viên Bộ chính trị, Phó chủ tịch Quân ủy, Phó thủ tướng từ 1954 đến 1972, và Bộ trưởng Ngoại giao từ 1958 đến 1972 và Hiệu trưởng của Đại học Ngoại giao Trung Quốc từ năm 1961 đến 1969. Trong thời kỳ Cách mạng văn hóa, ông đã bị thanh trừng năm 1967, nhưng không bị cách chức chính thức, do đó Chu Ân Lai đảm trách chức bộ trưởng ngoại giao thay ông.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải
- Bí thư Tỉnh ủy (Trung Quốc)
- Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tiểu sử Lưu trữ 2008-08-08 tại Wayback Machine, Đài phát thanh quốc tế Trung Quốc, tiếng Việt
- Long March Leaders: Chen Yi (by Paul Noll)
Người lãnh đạo Thượng Hải | ||
---|---|---|
Bí thư Thành ủy | Nhiêu Thấu Thạch • Trần Nghị • Kha Khánh Thi • Trần Phi Hiển • Trương Xuân Kiều • Tô Chấn Hoa • Bành Xung • Trần Quốc Đống • Nhuế Hạnh Văn • Giang Trạch Dân • Chu Dung Cơ • Ngô Bang Quốc • Hoàng Cúc • Trần Lương Vũ • Hàn Chính (quyền) • Tập Cận Bình • Du Chính Thanh • Hàn Chính • Lý Cường | |
Chủ nhiệm Nhân Đại | Nghiêm Hựu Dân • Hồ Lập Giáo • Diệp Công Kì • Trần Thiết Địch • Cung Học Bình • Lưu Vân Canh • Ân Nhất Thôi • Tưởng Trác Khánh | |
Thị trưởng Chính phủ | Trần Nghị • Kha Khánh Thi • Tào Địch Thu • Trương Xuân Kiều • Tô Chấn Hoa • Bành Xung • Uông Đạo Hàm • Giang Trạch Dân • Chu Dung Cơ • Hoàng Cúc • Từ Khuông Địch • Trần Lương Vũ • Hàn Chính • Dương Hùng • Ứng Dũng • Cung Chính | |
Chủ tịch Chính Hiệp | Kha Khánh Thi • Trần Phi Hiển • Bành Xung • Vương Nhất Bình • Lý Quốc Hào • Tạ Hi Đức • Trần Thiết Địch • Vương Phương Bình • Tưởng Dĩ Nhiệm • Phùng Quốc Cần • Ngô Chí Minh • Đổng Vân Hổ | |
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Thành ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Thị trưởng. |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Trần Nghị. |
Text is available under the CC BY-SA 4.0 license; additional terms may apply.
Images, videos and audio are available under their respective licenses.