Phái Sĩ lâm
Phái Sĩ lâm (tiếng Trung: 士林派, tiếng Triều Tiên: 사림파) là một phe phái của giới lưỡng ban trong triều đại Triều Tiên trung kỳ và hậu kỳ, đối lập với công thần huân thần của Huân cựu phái. Phe phái này tồn tại từ thời kỳ Triều Tiên Thành Tông thế kỷ 15 đến thế kỷ 19.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Phái Sĩ lâm có nguồn gốc từ nhà lý học Cát Tại (Gil Jae, 1353-1419). Sau khi Thái Tổ Lý Thành Quế đoạt quyền từ triều đại Cao Ly và lập ra triều đại Triều Tiên, Cát Tại đã từ chối phục vụ cho triều đại Triều Tiên vì lý do trung thần không thờ hai chủ. Ông trở về quê hương để chuyên tâm dạy học, và sau đó nhiều học trò của ông đã trở thành những người có ảnh hưởng lớn trong triều đại Triều Tiên. Dù không làm quan, nhưng họ vẫn có ảnh hưởng lớn trong việc trị nước bằng Nho học.
Thời kỳ Triều Tiên Thành Tông, ông thành công mời Phái Sĩ lâm và các đệ tử của mình vào triều đình, thách thức Phái Huân cựu.
Sĩ hoạ Triều Tiên
[sửa | sửa mã nguồn]Phái Sĩ lâm phát triển nhanh chóng gây sự bất mãn từ Phái Huân cựu. Năm 1498 (thời Yên Sơn Quân), Kim Tông Trực (Gim Jong-jik) viết "Điếu Nghĩa Đế Văn" ngụ ý ám chỉ Triều Tiên Thế Tổ đoạt ngôi, khiến nhiều học giả bị đày và bị giết, gọi là Mậu Ngọ Sĩ hoạ. Năm 1504, sau cái chết của mẹ Yên Sơn Quân, xảy ra sự kiện Sĩ hoạ thứ hai, gọi là Giáp Tý Sĩ hoạ.
Khi Triều Tiên Trung Tông lên ngôi, phái Sĩ lâm được trọng dụng, phái Huân cựu bị suy yếu. Triều đình tích cực truyền bá Nho học. Sau này, Triệu Quang Tổ cho rằng công thần của Trung Tông phản chính được phong tước quá mức và yêu cầu giảm bớt danh hiệu "Tĩnh quốc công thần", sự kiện này gọi là "Ngụy huân tước trừ án". Năm 1519, Trung Tông viết thư cho Hồng Cảnh Chu (홍경주), bày tỏ ý định trừ khử Triệu Quang Tổ. Năm 1519, Hồng Cảnh Chu nhận được chiếu chỉ của Trung Tông, bắt giữ Triệu Quang Tổ và các quan chức của phái Sĩ lâm, gọi là Kỷ Mão Sĩ hoạ.
Sau nhiều lần xảy ra Sĩ hoạ, phái Sĩ lâm rút về nông thôn, truyền bá lý tưởng qua thư viện và hương ước.
Chính trị phe phái
[sửa | sửa mã nguồn]Khi Triều Tiên Tuyên Tổ lên ngôi, ông tích cực sử dụng phái Sĩ lâm, làm giảm ảnh hưởng của phái Huân cựu. Do số lượng quan chức và học phái khác nhau cộng thêm mâu thuẫn cá nhân, phái Sĩ lâm chia thành các đảng khác nhau. Năm 1575, phái Sĩ lâm chia thành Đảng Đông Nhân (chủ lý thuyết) và Đảng Tây Nhân (chủ khí thuyết). Vụ việc bắt đầu từ mâu thuẫn cá nhân giữa Kim Hiếu Nguyên và Thẩm Nghĩa Khiêm. Trong thời kỳ Triều Tiên Minh Tông, Thẩm Nghĩa Khiêm đã đến gặp Lãnh nghị chính Doãn Nguyên Hành, nhưng vì Kim Hiếu Nguyên phản đối nên Thẩm Nghĩa Khiêm không thể thăng tiến.
Sau đó, Đảng Đông Nhân chia thành Đảng Nam Nhân và Đảng Bắc Nhân, Đảng Bắc Nhân lại chia thành Phái Đại Bắc và Phái Tiểu Bắc trong vấn đề lập Quang Hải Quân. Phái Tiểu Bắc tiếp tục chia thành Thanh Tiểu Bắc và Trọc Tiểu Bắc, còn Đại Bắc Phái lại chia thành Cốt Bắc, Nhục Bắc và Trung Bắc Phái.
Trong thời kỳ Quang Hải Quân, Đại Bắc Phái nắm quyền, nhưng khi Nhân Tổ phản chính, họ bị xử tử và Đại Bắc Phái bị tiêu diệt. Đảng Nam Nhân chia thành Thanh Nam và Trọc Nam. Tây Nhân Đảng trong cuộc chính biến Nhân Tổ phản chính đã nắm quyền, rồi chia thành Công Tây Phái và Tín Tây Phái. Sau đó, Công Tây Phái lại chia thành Nguyên Đảng và Lạc Đảng, với Lạc Đảng chiếm ưu thế.
Năm 1681, sau khi xảy ra sự kiện Canh Thân Đại Truất Trắc, Nam Nhân trở thành thiểu số, và Tây Nhân chia thành Lão Luận và Thiếu Luận. Đến thời Túc Tông, Tây Nhân lại chia thành Lão Luận (phái nguyên lão) và Thiếu Luận (phái thiếu tráng).
Năm 1701, Tây Nhân tiếp tục chiếm ưu thế, và Nam Nhân vẫn là thiểu số. Trong thời kỳ Triều Tiên Cảnh Tông, Lão Luận ủng hộ việc lập Diên Ninh Quân làm thế tử và Thiếu Luận phản đối. Khi Triều Tiên Anh Tổ lên ngôi, Lão Luận nắm quyền, Thiếu Luận bị đàn áp. Năm 1762, vì Trang Hiến Thế tử bị xử tử, Lão Luận chia thành Thời Phái và Bế Phái. Khi Triều Tiên Chính Tổ lên ngôi, Lão Luận Bế Phái suy yếu, Lão Luận Thời Phái, Thiếu Luận và Nam Nhân ủng hộ Chính Tổ. Năm 1791, sau sự kiện đàn áp Công giáo lần thứ nhất, sức mạnh của Nam Nhân giảm sút.
Khi Chính Tổ lên ngôi, sự xuất hiện của Hoằng Quốc Vinh bắt đầu thời kỳ chính trị thế đạo, giảm sức mạnh của Sĩ lâm phái. Sau khi Triều Tiên Thuần Tổ lên ngôi vào năm 1801, xảy ra sự kiện Tân Dậu Tà Ngục, với nhiều tín đồ Công giáo bị xử tử, Sĩ lâm phái chính thức chấm dứt thời kỳ chuyên quyền.
Những thay đổi Phái Sĩ lâm
[sửa | sửa mã nguồn]Sĩ lâm phái | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
năm 1575 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tây nhân đảng | Đông nhân đảng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
năm 1591 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nam nhân đảng | Bác nhân đảng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đại bắc phái | Tiểu bắc phái | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm 1608 Quang Hải quân kế vị | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tây nhân đảng | Nam nhân đảng | Đại bắc phái Kiểm soát quyền lực chính trị | Tiểu bắc phái | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm 1623 Nhân Tổ phản chính | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tây nhân đảng Kiểm soát quyền lực chính trị | Nam nhân đảng | × | Tiểu bắc phái | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm 1674 Giáp Dần Lễ Tụng | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tây nhân đảng loại bỏ | Nam nhân đảng Kiểm soát quyền lực chính trị | Tiểu bắc phái | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm 1680 Canh Thân Hoán cục | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tây nhân đảng | Nam nhân đảng loại bỏ | Tiểu bắc phái | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thay đổi chính trị | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lão luận phái | Thiếu luận phái | Nam nhân đảng | Tiểu bắc phái | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đãng bình sách →Sự kiện Nhâm Ngọ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tích phái | Thời phái | Tiểu bắc đảng | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(Công tây phái) | (Tín tây phái) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm 1801 Tân Dậu bách hại | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tích phái | × | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm 1804 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
× | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn] Sự kiện lịch sử Vương triều Triều Tiên | ||
---|---|---|
Thời kỳ đầu | Chinh phạt Liêu Đông - Hồi quân đảo Uy Hóa - Khoa điền pháp - Lập nước Triều Tiên - Quyền tri Cao Ly Quốc sự - Xây dựng Cảnh Phúc cung - Loạn vương tử lần thứ nhất - Loạn vương tử lần thứ hai - Sai sứ Hàm Hưng - Thế Tông cải cách - Phát minh Hangul - Huấn dân chính âm - Kỷ Hợi đông chinh - Chiến đấu sông Bà Trư - Điều ước Quý Hợi - Dẹp loạn Quý Dậu - Đoan Tông thoái vị - Sự kiện giết sáu đại thần - Sự kiện sáu đại thần từ quan - Kinh quốc đại điểm - Lý Thi Ái gây loạn - Chế độ tam ti Triều Tiên (Tư hiến phủ - Tư gián viện - Hoằng văn quán) - Tứ đại sĩ họa (Mậu Ngọ sĩ họa - Giáp Tý sĩ họa - Kỷ Mão sĩ họa - Ất Tị sĩ họa) - Trung Tông phản chánh - Tam Phổ Oa loạn - Đông quốc thập bát hiền | |
Thời kỳ giữa | Phái Sĩ lâm - Phái Huân cựu - Nhâm Thìn Oa loạn - Lý Mộng Hạc nổi loạn - Đinh Dậu tái loạn - Rời cung hậu chiến - Phái Tây nhân thành lập - Phái Đông nhân thành lập - Kỷ Sửu ngục sự - Nhân Tổ phản chánh - Phái Đông nhân chia thành Nam Bắc - Lý Quát nổi loạn - Đinh Mão Hồ loạn - Bính Tí Hồ loạn - Kế hoạch Bắc phạt Triều Tông Hiếu Tông - Chính cung Xương Đức cung - Chinh phạt Sa quốc Nga - Bế quan tỏa cảng - Thực học phát triển - Đoan Tông phục vị - Định Tông phục vị - Lễ tụng luận tranh - Tây Nhân tách thành Lão luận - Tây Nhân tách thành Thiếu luận - Tứ đại hoán cục | |
Thời kỳ cuối | Lý Lân Tá nổi loạn - Thời tích chi tranh - Thế đạo chính trị - Tân nhâm sĩ họa - Tân Dậu bách hại - Lưỡng tây đại loạn - Tam chính vấn loạn - Vân hiện nhiếp chính - Xây lại Cảnh Phúc cung - Biến cố tướng quân Sherman - Bình Dần Dương nhiễu - Tân Mùi dương nhiễu - Biến cố đảo Giang Hoa - Binh biến Nhâm Ngọ - Giáp Thân chính biến - Biến cố đảo Cự Văn - Sự kiện ám sát Kim Ngọc Quân - Phong trào nông dân Đông Học - Hiệp ước Mã Quan - Giáp Ngọ canh tân - Biến cố Giáp Ngọ - Cải cách Ất Mùi - Phong trào Nghĩa binh - Ẩn trốn sứ quán Nga - Hiệp hội độc lập - Thành lập Đế quốc Đại Hàn - Cải cách Quang Võ - Phong trào khai sáng yêu nước - Điều ước Ất Tị - Sự kiện mật sứ Hague - Hiệp ước Nhật Hàn năm 1907 - An Jung-geun ám sát Thủ tướng Nhật - Sát nhập Đại Hàn | |
Xem thêm |
Text is available under the CC BY-SA 4.0 license; additional terms may apply.
Images, videos and audio are available under their respective licenses.