Athlitiki Enosi Lemesou (tiếng Hy Lạp: Αθλητική Ένωση Λεμεσού ' Liên minh thể thao của Limassol '), thường được gọi là AEL, là một câu lạc bộ thể thao của người Síp có trụ sở tại thành phố Limassol, nổi tiếng nhất với đội bóng đá.
AEL cũng duy trì các đội bóng rổ nam và nữ, đội bóng chuyền nữ và đội Futsal (mới thành lập năm 1976), đội bóng ném nữ cũng như đội cricket. AEL là một trong những câu lạc bộ thành công nhất trên đảo với 17 danh hiệu bóng đá chính thức bao gồm 6 chức vô địch giải hạng nhất, 7 cúp và 4 siêu cúp.[1] Chi nhánh bóng rổ của AEL cũng rất nổi tiếng, hiện là đội duy nhất đến từ Síp trong bất kỳ môn thể thao nào đã giành được một danh hiệu châu Âu (Cup Thách thức khu vực châu Âu). Linh vật câu lạc bộ chính thức của Limassol là một Sư tử, người được người hâm mộ của họ đặt biệt danh là những con sư tử một cách trìu mến.
Bộ phận bóng đá của AEL thuộc sở hữu hợp pháp của AEL Football (Công chúng) Ltd (tiếng Hy Lạp: ΑΕΛ Ποδόσφαιρο Δημόσια ΛΤΔ), một công ty TNHH, kể từ năm 2009. Hoạt động chính của công ty là quản lý, vận hành và khai thác thương mại câu lạc bộ AEL Football.
Bảng xếp hạng đội UEFA 2017
Cập nhật lần cuối: ngày 15 tháng 6 năm 2018 Nguồn: [1] Lưu trữ 2017-08-25 tại Wayback Machine
1R = Vòng đầu tiên, PR = Vòng sơ loại, Q = Vòng đấu loại, PO = vòng play-off.
- Tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2019
No.
|
|
Position
|
Player
|
1
|
|
GK
|
Vozinha
|
2
|
|
DF
|
Dossa Júnior (Captain)
|
4
|
|
DF
|
André Teixeira
|
5
|
|
MF
|
Jon Gaztañaga
|
6
|
|
MF
|
Leandro Silva
|
7
|
|
DF
|
Andreas Avraam
|
8
|
|
MF
|
Davor Zdravkovski
|
15
|
|
MF
|
Fidelis Irhene
|
16
|
|
MF
|
Manuel Torres
|
20
|
|
MF
|
Giannis Gerolemou
|
21
|
|
DF
|
Boris Godál
|
22
|
|
FW
|
Rubén Jurado
|
26
|
|
MF
|
Markos Moustakis
|
30
|
|
GK
|
Andreas Keravnos
|
|
|
No.
|
|
Position
|
Player
|
33
|
|
DF
|
Konstantinos Michaelides
|
40
|
|
DF
|
Charis Kyriakou
|
42
|
|
DF
|
Christos Wheeler
|
44
|
|
DF
|
Nils Teixeira
|
71
|
|
MF
|
Dani Benítez
|
95
|
|
GK
|
Patryk Procek
|
97
|
|
MF
|
Marko Adamović
|
|
|
FW
|
Ivan Carlos
|
|
|
DF
|
Konstantinos Kyriakou
|
|
|
DF
|
Andreas Kyriakou
|
|
|
MF
|
Marios Pechlivanis
|
|
|
FW
|
Yiannis Mavrou
|
|
|
FW
|
Marios Elia
|
|
Đối với các lần chuyển nhượng gần đây, hãy xem Danh sách chuyển nhượng bóng đá Cypriot hè 2019
No.
|
|
Position
|
Player
|
—
|
|
DF
|
Momčilo Rašo (at FK Jelgava until ngày 31 tháng 5 năm 2019)
|
—
|
|
MF
|
Stylianos Panteli (at FK Jelgava until ngày 31 tháng 5 năm 2019)
|
|
|
No.
|
|
Position
|
Player
|
—
|
|
FW
|
Kire Markoski (at Spartak Trnava until ngày 31 tháng 5 năm 2019)
|
|
Quốc tịch EU
|
Quốc tịch EU (quốc tịch kép)
|
Quốc tịch ngoài EU
|
- Vô địch (6): 1940-1941, 1952-1953, 1954-1955, 1955-1956, 1967-1968, 2011-12
- Á quân (2): 1947 Từ48, 2013 2015
- Vô địch (1): 1996
- Vô địch (7): 1938-39, 1939-40, 1947-48, 1984-85, 1986-87, 1988-89, 2018-19
Á quân (11): 1937-38, 1940-41, 1958-59, 1978-79, 1987-88, 2002-03, 2003-04, 2008-09, 2011-12, 2012-13, 2014-15
- Vô địch (4): 1953, 1968, 1985, 2015
- Vô địch (3): 1953, 1955, 1956
- Nicolae Simatoc (1962–63)
- František Havránek (1984–86)
- Valér Švec (19??–88)
- Dušan Uhrin (1988–89)
- František Cipro (1990–92)
- Anatoliy Byshovets (1992–93)
- Diethelm Ferner (1995–96)
- Kálmán Mészöly (1997–98)
- Andreas Michaelides (July 2000 – Sept 2)
- Giannis Matzourakis (Sept 2002 – Nov 3)
- Henk Houwaart (Nov 2003 – ngày 31 tháng 12 năm 2004)
- Oleh Protasov (Dec 2004 – March 5)
- Andreas Michaelides (March 2005 – May 5)
- Bojan Prašnikar (ngày 1 tháng 7 năm 2005 – ngày 30 tháng 11 năm 2005)
- Loizos Mavroudis (Feb 2006 – May 6)
- Panicos Orphanides (July 2006 – Jan 7)
- Eli Guttman (Feb 2007 – Dec 7)
- Mariano Barreto (ngày 4 tháng 12 năm 2007 – ngày 5 tháng 2 năm 2008)
- Andreas Michaelides (Feb 2008 – Dec 8)
- Mihai Stoichiță (ngày 26 tháng 1 năm 2009 – ngày 20 tháng 5 năm 2009)
- Nir Klinger (ngày 1 tháng 8 năm 2009 – ngày 1 tháng 12 năm 2009)
- Dušan Uhrin, Jr. (ngày 1 tháng 1 năm 2010 – ngày 21 tháng 9 năm 2010)
- Mihai Stoichiță (ngày 22 tháng 9 năm 2010 – ngày 7 tháng 2 năm 2011)
- Raymond Atteveld (ngày 7 tháng 2 năm 2011 – May 2011)
- Pambos Christodoulou (ngày 24 tháng 3 năm 2011 – ngày 22 tháng 10 năm 2012)
- Jorge Costa (ngày 24 tháng 10 năm 2012 – ngày 22 tháng 5 năm 2013)
- Lito Vidigal (ngày 1 tháng 7 năm 2013 – ngày 22 tháng 10 năm 2013)
- Ivaylo Petev (ngày 25 tháng 10 năm 2013 – ngày 17 tháng 11 năm 2014)
- Christakis Christoforou (ngày 17 tháng 11 năm 2014 – ngày 19 tháng 10 năm 2015)
- Makis Chavos (ngày 27 tháng 10 năm 2015 – ngày 8 tháng 2 năm 2016)
- Pambos Christodoulou (ngày 8 tháng 2 năm 2016 – ngày 7 tháng 3 năm 2017)
- Bruno Baltazar (ngày 22 tháng 3 năm 2017 – ngày 5 tháng 3 năm 2018)
- Dušan Kerkez (ngày 5 tháng 3 năm 2018–)
Tên
|
Từ
|
Đến
|
Stavros Pittas
|
1930
|
1932
|
Kriton Tornaritis
|
1932
|
1934
|
Yiangos Limanitis
|
1934
|
1953
|
Nikos Solomonides
|
1953
|
1971
|
Nikos Kountas
|
1971
|
1976
|
Georgios Tornaritis
|
1976
|
1982
|
Loris Lysiotis
|
1982
|
1996
|
Dimitris Solomonides
|
1996
|
2002
|
Giorgos Frantzis
|
2002
|
2003
|
Akis Ellinas
|
2003
|
2005
|
Agis Agapiou
|
2005
|
2006
|
Marios Herodotou
|
2006
|
2007
|
Zacharias Koundouros
|
2007
|
2008
|
Andreas Sofocleous
|
2008
|
Hiện tại
|
Costas Christodoulou
|
2018
|
Hiện tại
|
- 1940, 1951, 1960, 1973, 1978, 1983, 1984, 1989, 1998, 1999, 2000, 2002, 2008
- Á quân: 1
- 2012
- 1997
- Giải vô địch U19 của Síp: 1
- 2018 (Tham gia Đội bóng trẻ UEFA 2018-19)
- Giải vô địch U17 của Síp: 6
- 2004, 2005, 2007, 2011, 2012, 2018
- Á quân: 1
- 2019
- Giải vô địch U16 của Síp: 1
- 2017
- Giải vô địch U15 của Síp: 2
- 2005, 2009
- Giải vô địch U13 của Síp: 3
- 2006, 2008, 2017